Đường dẫn mật ngoài gan và những dị dạng
1. Đường dẫn mật ngoài gan gồm:
- Ống gan phải, ống gan trái.
- Ống gan chung.
- Ống mật chủ.
- Túi mật, ống túi mật
2. Liên quan các thành phần:
a. Ống gan phải:
Nhận mật từ nửa phải của gan, đi qua rốn gan ra ngoài.
Nằm trước động mạch gan phải và tĩnh mạch cửa phải.
Cùng với ống gan chung liên quan với ống túi mật và rãnh ngang của gan tạo nên tam giác túi mật, đi qua tam giác có động mạch túi mật.
b. Ống gan trái:
Nhận mật nửa trái gan, đi qua rốn gan ra ngoài.
Nằm trước động mạch gan trái và tĩnh mạch cửa trái
Ống gan trái dài, nhỏ hơn ống gan phải
c. Ống gan chung:
Do sự hợp lại của ống gan phải và trái.
Nằm hoàn toàn trong cuống gan.
Nằm phía trước bên phải tĩnh mạch cửa phải và bên phải động mạch gan riêng.
Dọc theo bờ phải mạc nối nhỏ.
Ống gan chung là thành phần tham gia tạo thành tam giác túi mật.
d. Ống mật chủ: Do sự đổ của ống túi mật vào ống gan chung. Đoạn nằm trong cuống gan ống mật chủ nằm bên phải và phía trước tĩnh mạch cửa, bên phải động mạch gan riêng.
- Phần ống mật chủ nằm trong cuống gan liên quan với tĩnh mạch cửa và bờ trên khúc 1 tá tràng tạo nên tam giác cửa chủ, đi trong tam giác có động mạch vị - tá tràng.
- Ống mật chủ đi vào sau khúc I tá tràng, sau đầu tụy đi vào khe giữa đầu tụy và tá tràng, bên phải tĩnh mạch cửa và động mạch mạc treo tràng trên, rồi đổ vào bóng gan tụy cùng ống tụy chính vào khúc II tá tràng.
e. Túi mật: Là nơi dự trữ mật, nằm ở mặt dưới gan - trong rãnh dọc phải. Cổ túi mật đổ vào ống mật chủ, cổ túi mật liên quan hạch bạch huyết lớn ( Bzoca ).
* CÁC ỐNG GAN PHỤ LẠC:
+ Ống gan phụ đổ vào ống gan chung
+ Ống gan phụ đổ vào ống túi mật
+ Ống gan phụ đổ vào ống mật chủ
+ Ống gan phụ đổ vào túi mật
+ Hai ống gan phụ
- Ống gan phải, ống gan trái.
- Ống gan chung.
- Ống mật chủ.
- Túi mật, ống túi mật
2. Liên quan các thành phần:
a. Ống gan phải:
Nhận mật từ nửa phải của gan, đi qua rốn gan ra ngoài.
Nằm trước động mạch gan phải và tĩnh mạch cửa phải.
Cùng với ống gan chung liên quan với ống túi mật và rãnh ngang của gan tạo nên tam giác túi mật, đi qua tam giác có động mạch túi mật.
b. Ống gan trái:
Nhận mật nửa trái gan, đi qua rốn gan ra ngoài.
Nằm trước động mạch gan trái và tĩnh mạch cửa trái
Ống gan trái dài, nhỏ hơn ống gan phải
c. Ống gan chung:
Do sự hợp lại của ống gan phải và trái.
Nằm hoàn toàn trong cuống gan.
Nằm phía trước bên phải tĩnh mạch cửa phải và bên phải động mạch gan riêng.
Dọc theo bờ phải mạc nối nhỏ.
Ống gan chung là thành phần tham gia tạo thành tam giác túi mật.
d. Ống mật chủ: Do sự đổ của ống túi mật vào ống gan chung. Đoạn nằm trong cuống gan ống mật chủ nằm bên phải và phía trước tĩnh mạch cửa, bên phải động mạch gan riêng.
- Phần ống mật chủ nằm trong cuống gan liên quan với tĩnh mạch cửa và bờ trên khúc 1 tá tràng tạo nên tam giác cửa chủ, đi trong tam giác có động mạch vị - tá tràng.
- Ống mật chủ đi vào sau khúc I tá tràng, sau đầu tụy đi vào khe giữa đầu tụy và tá tràng, bên phải tĩnh mạch cửa và động mạch mạc treo tràng trên, rồi đổ vào bóng gan tụy cùng ống tụy chính vào khúc II tá tràng.
e. Túi mật: Là nơi dự trữ mật, nằm ở mặt dưới gan - trong rãnh dọc phải. Cổ túi mật đổ vào ống mật chủ, cổ túi mật liên quan hạch bạch huyết lớn ( Bzoca ).
* CÁC ỐNG GAN PHỤ LẠC:
+ Ống gan phụ đổ vào ống gan chung
+ Ống gan phụ đổ vào ống túi mật
+ Ống gan phụ đổ vào ống mật chủ
+ Ống gan phụ đổ vào túi mật
+ Hai ống gan phụ
Comments
Post a Comment