NHỮNG TỔN THƯƠNG Ở LỒNG NGỰC - PHỔI DO CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN GÂY RA TRÊN PHIM X QUANG QUY ƯỚC
TỪ NGOÀI VÀO TRONG CÓ NHỮNG TỔN THƯƠNG:
1. Tụ máu, đụng dập cơ thành ngực: Trên X quang thấy có vùng mờ đều dạng hội chứng thành ngực, không cân đối giữa hai bên, thường thấy trên phim thẳng, khó xác định trên phim nghiêng.
2. Gãy lồng ngực:
- Gãy xương ức: Xác định trên phim lồng ngực nghiêng, đường mất liên tục và gập góc hoặc di lệch của xương ức.
- Gãy xương sườn ngực: Cần đánh giá số lượng đường gãy trên một xương, số lượng xương sườn gãy, mức độ di lệch, có mảng sườn di động hay không?
- Gãy xương sườn bụng: Đánh giá trên phim chụp hệ tiết niệu, nguy cơ chấn thương tạng trong ổ bụng và sau phúc mạc.
- Gãy xương cột sống ngực: Hiếm gặp, thường xẹp thân đốt sống ở đoạn bản lề D11, D12.
3. Tổn thương màng phổi:
- Tràn dịch màng phổi: Thường là tràn máu, giai đoạn sớm: Tràn dịch tự do là hình mờ đều với đường cong Damoiseau; giai đoạn muộn có thể tràn dịch khu trú hoặc viêm mủ màng phổi là hình mờ đều, mất đường cong Damoiseau. Đánh giá tốt nhờ siêu âm.
- Tràn khí màng phổi: Hình sáng không có vân phổi, nhu mô phổi bị đẩy về phía rốn phổi. Thường kèm theo gãy xương sườn.
- Tràn dịch và tràn khí phối hợp: Hình mức dịch khí nằm ngang.
- Dày dính và vôi hóa màng phổi là giai đoạn di chứng.
4. Thủng hoặc rách cơ hoành: Gây thoát vị hoành, các tạng trong ổ bụng chui lên thành ngực, xác định bởi chụp nghiêng hoặc chụp tư thế đầu dốc có cản quang trong ống tiêu hóa.
5. Đụng dập chảy máu trong nhu mô phổi: Là đám mờ không thuần nhất, ranh giới không rõ, dạng hội chứng phế nang xuất hiện ngay sau chấn thương. khó phân biệt trên X quang với viêm phổi không điển hình hoặc phù phổi cấp, phổi trong ngạt nước.
1. Tụ máu, đụng dập cơ thành ngực: Trên X quang thấy có vùng mờ đều dạng hội chứng thành ngực, không cân đối giữa hai bên, thường thấy trên phim thẳng, khó xác định trên phim nghiêng.
2. Gãy lồng ngực:
- Gãy xương ức: Xác định trên phim lồng ngực nghiêng, đường mất liên tục và gập góc hoặc di lệch của xương ức.
- Gãy xương sườn ngực: Cần đánh giá số lượng đường gãy trên một xương, số lượng xương sườn gãy, mức độ di lệch, có mảng sườn di động hay không?
- Gãy xương sườn bụng: Đánh giá trên phim chụp hệ tiết niệu, nguy cơ chấn thương tạng trong ổ bụng và sau phúc mạc.
- Gãy xương cột sống ngực: Hiếm gặp, thường xẹp thân đốt sống ở đoạn bản lề D11, D12.
3. Tổn thương màng phổi:
- Tràn dịch màng phổi: Thường là tràn máu, giai đoạn sớm: Tràn dịch tự do là hình mờ đều với đường cong Damoiseau; giai đoạn muộn có thể tràn dịch khu trú hoặc viêm mủ màng phổi là hình mờ đều, mất đường cong Damoiseau. Đánh giá tốt nhờ siêu âm.
- Tràn khí màng phổi: Hình sáng không có vân phổi, nhu mô phổi bị đẩy về phía rốn phổi. Thường kèm theo gãy xương sườn.
- Tràn dịch và tràn khí phối hợp: Hình mức dịch khí nằm ngang.
- Dày dính và vôi hóa màng phổi là giai đoạn di chứng.
4. Thủng hoặc rách cơ hoành: Gây thoát vị hoành, các tạng trong ổ bụng chui lên thành ngực, xác định bởi chụp nghiêng hoặc chụp tư thế đầu dốc có cản quang trong ống tiêu hóa.
5. Đụng dập chảy máu trong nhu mô phổi: Là đám mờ không thuần nhất, ranh giới không rõ, dạng hội chứng phế nang xuất hiện ngay sau chấn thương. khó phân biệt trên X quang với viêm phổi không điển hình hoặc phù phổi cấp, phổi trong ngạt nước.
Comments
Post a Comment