Các phương pháp chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)
Khối u ác tính phát sinh từ các thành phần khác nhau của nhu mô gan gọi chung là HCC nguyên phát. Các HCC nguyên phát chủ yếu có nguồn gốc từ ung thư biểu mô.
1. Lâm sàng: Là phương pháp gợi ý, có ý nghĩa trong giai đoạn muộn khi mà các triệu chứng đã rõ ràng.
- Gan to, chắc cứng, bề mặt lổn nhổn, nghe có tiếng thổi tâm thu hoặc liên tục.
- Đau vùng gan kéo dài, tăng dần, kèm theo gầy sút cân nhanh.
2. Xét nghiệm các dấu ấn ung thư.
a. AFP ( alpha fetoprotein)
- Có ý nghĩa trong chẩn đoán HCC khi nồng độ cao >200ng/ml. Nền >1000ng/ml thì gần như chắc chắn.
- Có ý nghĩa trong theo dõi kết quả điều trị và đánh giá tái phát khối u.
- Xét nghiệm AFP cùng với siêu âm có ý nghĩa trong tầm soát HCC.
b. DCP ( Des gamma carboxy prothrombin): Là tiền thân của Prothrombine do tế bào K gan tiết ra.
c. Một số dấu ấn khác AFU ( alpha L fucosidase), VEGF ( yếu tố phát triển nội mạch).
3. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh:
- Siêu âm phát hiện tốt nhất các U có kích thước >2cm, viềm giảm âm, chèn đẩy mạch máu. Có tín hiệu mạch trên siêu âm doppler, huyết khối tĩnh mạch cửa.
- Chụp CTScan đa dãy phát hiện các khối u nhỏ với mẫu mạch tăng sinh điển hình ( bắt thuốc cản quang mạnh thì động mạch, thoát thuốc nhanh thì tĩnh mạch).
- Một số kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác như MRI, chụp động mạch gan, soi ổ bụng.
4. Chẩn đoán tế bào học và mô bệnh học.
Mô bệnh học là phương pháp chẩn đoán chính xác nhất. Để lấy bệnh phẩm người ta sử dụng kim sinh thiết nhỏ có lõi dưới hướng dẫn của siêu âm. Soi ổ bụng hoặc sinh thiết qua da lấy mảnh tổ chức tại vị trí nghi ngờ. Độ nhạy của phương pháp chẩn đoán mô bệnh học là 90%-95%; Độ đặc hiệu 85%-95%. Đánh giá mức độ biệt hóa của tế bào.
1. Lâm sàng: Là phương pháp gợi ý, có ý nghĩa trong giai đoạn muộn khi mà các triệu chứng đã rõ ràng.
- Gan to, chắc cứng, bề mặt lổn nhổn, nghe có tiếng thổi tâm thu hoặc liên tục.
- Đau vùng gan kéo dài, tăng dần, kèm theo gầy sút cân nhanh.
2. Xét nghiệm các dấu ấn ung thư.
a. AFP ( alpha fetoprotein)
- Có ý nghĩa trong chẩn đoán HCC khi nồng độ cao >200ng/ml. Nền >1000ng/ml thì gần như chắc chắn.
- Có ý nghĩa trong theo dõi kết quả điều trị và đánh giá tái phát khối u.
- Xét nghiệm AFP cùng với siêu âm có ý nghĩa trong tầm soát HCC.
b. DCP ( Des gamma carboxy prothrombin): Là tiền thân của Prothrombine do tế bào K gan tiết ra.
c. Một số dấu ấn khác AFU ( alpha L fucosidase), VEGF ( yếu tố phát triển nội mạch).
3. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh:
- Siêu âm phát hiện tốt nhất các U có kích thước >2cm, viềm giảm âm, chèn đẩy mạch máu. Có tín hiệu mạch trên siêu âm doppler, huyết khối tĩnh mạch cửa.
- Chụp CTScan đa dãy phát hiện các khối u nhỏ với mẫu mạch tăng sinh điển hình ( bắt thuốc cản quang mạnh thì động mạch, thoát thuốc nhanh thì tĩnh mạch).
- Một số kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác như MRI, chụp động mạch gan, soi ổ bụng.
4. Chẩn đoán tế bào học và mô bệnh học.
Mô bệnh học là phương pháp chẩn đoán chính xác nhất. Để lấy bệnh phẩm người ta sử dụng kim sinh thiết nhỏ có lõi dưới hướng dẫn của siêu âm. Soi ổ bụng hoặc sinh thiết qua da lấy mảnh tổ chức tại vị trí nghi ngờ. Độ nhạy của phương pháp chẩn đoán mô bệnh học là 90%-95%; Độ đặc hiệu 85%-95%. Đánh giá mức độ biệt hóa của tế bào.
Comments
Post a Comment