Nguyên nhân, phân chia giai đoạn suy thận cấp?

1. Nguyên nhân:
1.1: Nguyên nhân trước thận:
Nguyên nhân trước thận là các nguyên nhân gây giảm dòng máu tới thận, làm giảm áp lực lọc cầu thận, hay gặp là sốc do các nguyên nhân khác nhau như:
+ Sốc do giảm thể tích: Mất máu, mất nước
+ Sốc do tim: Nhồi máu cơ tim cấp, hội chứng ép tim viêm cơ tim cấp, loạn nhịp tim.
+ Sốc do nhiễm khuẩn: Nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, nhiễm khuẩn tử cung, viêm tụy cấp.
+ Sốc do quá mẫn: Sốc phản vệ
+ Sốc do chấn thương: Hội chứng vùi lấp, gãy xương lớn.
+ Sốc do tan máu cấp: Gây tắc ống thận do hemoglobin, myoglobin: Dập cơ lớn trong hội chứng vùi lấp, tan máu cấp: Do độc tố lọc rắn, do truyền nhầm nhóm máu, sốt rét đái ra huyết cầu tố.
+ Sản khoa: Nhiễm khuẩn do phá thai, sảy thai, sản giật.
Thời gian thiếu máu thận <72 giờ thì chức năng thận có thể phục hồi sau khi được bù đủ máu và dịch gây suy thận cấp chức năng, >72 giờ thì hoại tử ống thận cấp có thể sảy ra và gây suy thận cấp thực thể.
1.2; Nguyên nhân tại thận:
+ Do các tác nhân gây độc cho thận:
  Nhiễm độc kim loại nặng, nhiễm khuẩn, nhiễm độc rượu, các tác nhân độc trong nghề nghiệp và môi trường, mật cá, thuốc kháng sinh, thuốc gây mê, thuốc cản quang đường tiêm tĩnh mạch.
+ Các bệnh thận đặc biệt:
- Bệnh mạch máu thận: Tăng huyết áp ác tính, nghẽn tắc động mạch hoặc tĩnh mạch thận.
- Viêm cầu thận: Bệnh kháng thể kháng màng nền cầu thận, viêm cầu thận hình liềm.
- Viêm kẽ thận: Do thuốc, do tinh thể axit uric, tinh thể canxi, nhiễm khuẩn lan tỏa.
+ Tắc nghẽn trong thận: Tinh thể axit uric...
1.3: Nguyên nhân sau thận:
 Bao gồm các nguyên nhân gây tắc nghẽn ngoài thận: tắc nghẽn bể thận, niệu quản, bàng quang do sỏi hoặc do u đè ép. Liệt bàng quang do tổn thương thần kinh. Thắt nhầm niệu quản khi mổ vùng chậu hông...
2. Phân chia giai đoạn suy thận cấp: 4 giai đoạn
2.1: Giai đoạn khởi đầu:
   Giai đoạn này từ khi tác nhân gây bệnh tác động đến khi xuất hiện thiểu niệu hay vô niệu. Điều trị tích cực để loại trừ nguyên nhân và đề phòng suy thận cấp thì có thể biến suy thận cấp thể vô niệu thành suy thận cấp thể có bảo tồn nước tiểu, là thể có tiên lượng tốt hơn và thuận lợi hơn cho điều trị. Triệu chứng tùy theo bệnh nguyên
2.2. Giai đoạn thiểu niệu hoặc vô niệu:
  Giai đoạn này thường bắt đầu sau giờ thứ 6 đến giờ thứ 36; kéo dài 10 - 14 ngày, cũng có thể chỉ 2 - 3 ngày, có trường hợp kéo dài 4 -8 tuần.
  Bệnh cảnh lâm sàng của mọi bệnh nhân trong giai đoạn này giống nhau. Ngoài ra, còn có thêm bệnh cảnh của bệnh nguyên
2.3. Giai đoạn đái trở lại:
  Giai đoạn này được tính từ khi bệnh nhân đái trở lại ( ngày thứ 9 - 15 sau khi vô niệu ) cho đến khi nồng độ ure và creatinin trong máu bắt đầu giảm. Giai đoạn này thông thường kéo dài 3 -5 ngày.
2.4. Giai đoạn hồi phục:
  Giai đoạn hồi phục bắt đầu từ khi ure máu giảm và tiến triển dần về bình thường. Cân bằng nội môi trở lại sau vài ngày hoặc vài tuần. Ure niệu vẫn còn thấp một thời gian vài tuần, nhưng hệ số thanh thải ure tăng dần về bình thường; chức năng thận ( mức lọc cầu thận và nhất là chức năng ống thận) bình phục chậm theo nhiều tháng tiếp theo.

Comments

Post a Comment