Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của xơ gan.
1. Triệu chứng tiềm tàng: Nhiều bệnh nhân xơ gan nhưng không biểu hiện
2. Xơ gan còn bù: Hội chứng suy chức năng gan
a. Lâm sàng:
- Giai đoạn đầu triệu chứng của người bệnh thường âm thầm mờ nhạt, thời gian của giai đoạn này kéo dài trong nhiều tháng cho đến nhiều năm.
- Khi suy gan đã rõ hay giai đoạn muộn ( nhất là giai đoạn xơ gan hoạt động ): Toàn thân mệt và cơn mệt mỏi ( do hạ đường huyết ) rất thường gặp, trí nhớ giảm sút, ngủ gà. Giảm ham muốn và khả năng tình dục, liệt dương, teo tinh hoàn và tuyến vú phát triển to ra. Nữ giới rối loạn kinh nguyệt và teo tuyến vú. Sao mạch ở ngực và cổ, lòng bàn tay son, môi và lưỡi đỏ. Lông trước móng rụng,gãy; ngón tay dùi trống, khô và trắng. Phù lúc đầu kín đáo ở hai chi dưới, về sau phù hai chi dưới to dần còn toàn thân thì ít gặp.
- Rối loạn tiêu hóa với biểu hiện chán ăn, sợ mỡ, ấm ách bụng lâu tiêu, phân thường lỏng.
- Xuất huyết dưới da và niêm mạc như chảy máu cam, chảy máu chân răng; xuất huyết thành từng nốt, đốm.
- Vàng da thường nhẹ
b. Xét nghiệm:
- Xét nghiệm công thức máu thường giảm nhẹ cả ba dòng, nhất là dòng hồng cầu và tiểu cầu.
- Protein toàn phần giảm
- Tỉ lệ A/G <1
- Tỉ lệ Prothrombin giảm
- Tỉ lệ cholesterol este/cholesterol toàn phần giảm
- Các Aminotranferase tăng: ALT và AST tăng trong đó ALT/AST>1 là đang có đợt hoại tử tế bào gan, còn ALT/AST<1 hết đợt hoại tử tế bào gan, tăng mạnh GGT.
3. Triệu chứng thay đổi hình thái gan, lách:
a. Gan
+ Lâm sàng:
- Có thể đau tức nhẹ vùng gan trong đợt hoạt động của bệnh. Khám gan to ở giai đoạn này gặp khoảng 10% số trường hợp; còn lại gần nhỏ (teo), mật độ gần bao giờ cũng tăng, săn chắc, bờ sắc, mỏng; mặt gan gồ ghề trong xơ gan sau hoại tử, lợn cợn trong xơ gan khoảng cửa.
+ Cận lâm sàng:
- Siêu âm chẩn đoán xơ gan trong giai đoạn này có độ nhạy và độn đặc hiệu còn thấp; các hình ảnh tổn thương như kích thước gan to hoặc nhỏ, nhu mô gan thô, không đều, nhiều nốt tăng âm, tĩnh mạch cửa có thể giãn.
- Soi ổ bụng: Gan nhạt màu, có khi hơi loang lổ. Khối lượng gan to hoặc nhỏ ( phì đại hoặc teo).
- Sinh thiết có hình ảnh hoại tử và biến mất các tiểu thùy gan lan tỏa
b. Lách: Có thể to, mật độ tăng hoặc chắc
4. Xơ gan mất bù: Các triệu chứng của gan trở nên rõ rệt với hai hội chức suy chức năng gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa
a. Hội chứng suy chức năng gan: Giai đoạn này rõ và đầy đủ cả về lâm sàng và xét nghiệm
b. Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
- Triệu chứng lâm sàng: Lách to, tuần hoàn bàng hệ, cổ trướng, xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản dạ dày là một biểu hiện của xơ gan mất bù, bệnh não do gan.
- Triệu chứng thay đổi hình thái gần: Khám gan nhiều khi bị trở ngại bởi cổ trướng căng to, ở giai đoạn này những trường hợp xác định được đa số gan teo nhỏ, một số khác gần tố, mật độ gần chắc, bờ sắc, có thể sờ thấy các cục tân tạo trên mặt gan.
- Cận lâm sàng:
+ Siêu âm: Kích thước gan to hoặc nhỏ, nhu mô gan thô và nhiều nốt tăng âm, bờ gan gồ ghề hoặc lợn cợn, tĩnh mạch cửa giãn >1,4cm (bình thường <= 1,2cm), có khi thấy huyết khối trong tĩnh mạch cửa, ổ bụng có dịch tùy mức độ.
+ Soi ổ bụng: Nhiều khi vẫn phải thực hiện, soi ổ bụng nếu không thấy các cục tân tạo trên mặt gan thì phải sinh thiết để chẩn đoán xác định.
2. Xơ gan còn bù: Hội chứng suy chức năng gan
a. Lâm sàng:
- Giai đoạn đầu triệu chứng của người bệnh thường âm thầm mờ nhạt, thời gian của giai đoạn này kéo dài trong nhiều tháng cho đến nhiều năm.
- Khi suy gan đã rõ hay giai đoạn muộn ( nhất là giai đoạn xơ gan hoạt động ): Toàn thân mệt và cơn mệt mỏi ( do hạ đường huyết ) rất thường gặp, trí nhớ giảm sút, ngủ gà. Giảm ham muốn và khả năng tình dục, liệt dương, teo tinh hoàn và tuyến vú phát triển to ra. Nữ giới rối loạn kinh nguyệt và teo tuyến vú. Sao mạch ở ngực và cổ, lòng bàn tay son, môi và lưỡi đỏ. Lông trước móng rụng,gãy; ngón tay dùi trống, khô và trắng. Phù lúc đầu kín đáo ở hai chi dưới, về sau phù hai chi dưới to dần còn toàn thân thì ít gặp.
- Rối loạn tiêu hóa với biểu hiện chán ăn, sợ mỡ, ấm ách bụng lâu tiêu, phân thường lỏng.
- Xuất huyết dưới da và niêm mạc như chảy máu cam, chảy máu chân răng; xuất huyết thành từng nốt, đốm.
- Vàng da thường nhẹ
b. Xét nghiệm:
- Xét nghiệm công thức máu thường giảm nhẹ cả ba dòng, nhất là dòng hồng cầu và tiểu cầu.
- Protein toàn phần giảm
- Tỉ lệ A/G <1
- Tỉ lệ Prothrombin giảm
- Tỉ lệ cholesterol este/cholesterol toàn phần giảm
- Các Aminotranferase tăng: ALT và AST tăng trong đó ALT/AST>1 là đang có đợt hoại tử tế bào gan, còn ALT/AST<1 hết đợt hoại tử tế bào gan, tăng mạnh GGT.
3. Triệu chứng thay đổi hình thái gan, lách:
a. Gan
+ Lâm sàng:
- Có thể đau tức nhẹ vùng gan trong đợt hoạt động của bệnh. Khám gan to ở giai đoạn này gặp khoảng 10% số trường hợp; còn lại gần nhỏ (teo), mật độ gần bao giờ cũng tăng, săn chắc, bờ sắc, mỏng; mặt gan gồ ghề trong xơ gan sau hoại tử, lợn cợn trong xơ gan khoảng cửa.
+ Cận lâm sàng:
- Siêu âm chẩn đoán xơ gan trong giai đoạn này có độ nhạy và độn đặc hiệu còn thấp; các hình ảnh tổn thương như kích thước gan to hoặc nhỏ, nhu mô gan thô, không đều, nhiều nốt tăng âm, tĩnh mạch cửa có thể giãn.
- Soi ổ bụng: Gan nhạt màu, có khi hơi loang lổ. Khối lượng gan to hoặc nhỏ ( phì đại hoặc teo).
- Sinh thiết có hình ảnh hoại tử và biến mất các tiểu thùy gan lan tỏa
b. Lách: Có thể to, mật độ tăng hoặc chắc
4. Xơ gan mất bù: Các triệu chứng của gan trở nên rõ rệt với hai hội chức suy chức năng gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa
a. Hội chứng suy chức năng gan: Giai đoạn này rõ và đầy đủ cả về lâm sàng và xét nghiệm
b. Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
- Triệu chứng lâm sàng: Lách to, tuần hoàn bàng hệ, cổ trướng, xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản dạ dày là một biểu hiện của xơ gan mất bù, bệnh não do gan.
- Triệu chứng thay đổi hình thái gần: Khám gan nhiều khi bị trở ngại bởi cổ trướng căng to, ở giai đoạn này những trường hợp xác định được đa số gan teo nhỏ, một số khác gần tố, mật độ gần chắc, bờ sắc, có thể sờ thấy các cục tân tạo trên mặt gan.
- Cận lâm sàng:
+ Siêu âm: Kích thước gan to hoặc nhỏ, nhu mô gan thô và nhiều nốt tăng âm, bờ gan gồ ghề hoặc lợn cợn, tĩnh mạch cửa giãn >1,4cm (bình thường <= 1,2cm), có khi thấy huyết khối trong tĩnh mạch cửa, ổ bụng có dịch tùy mức độ.
+ Soi ổ bụng: Nhiều khi vẫn phải thực hiện, soi ổ bụng nếu không thấy các cục tân tạo trên mặt gan thì phải sinh thiết để chẩn đoán xác định.
Comments
Post a Comment